Khảo sát tác động của chiến dịch truyền thông A&T tới cải thiện thực hành nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ 2012-2013
Khái quát
Dự án A&T cộng tác với Bộ Y tế, Viện dinh dưỡng quốc gia, Hội phụ nữ và Sở y tế các tỉnh/thành phố, nâng cao tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng sữa mẹ, ăn bổ sung hợp lý và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi 2% mỗi năm. Dự án Alive & Thrive xây dựng mô hình nhượng quyền xã hội – phòng tư vấn Mặt trời bé thơ để cung cấp các dịch vụ tư vấn, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ cho phụ nữ mang thai, bà mẹ đang cho con bú và các thành viên trong gia đình. Dịch vụ sẽ được cung cấp thông qua 15 địa chỉ liên lạc kéo dài trên 27 tháng. Tổng cộng 800 phòng tư vấn sẽ được xây dựng tại 15 tỉnh, thành.
Dự án A&T đang phát triển các chiến dịch truyền thông đại chúng và truyền thông cá nhân, nâng cao thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ và cung cấp các dịch vụ của mô hình nhượng quyền xã hội. Chương trình sẽ cung cấp 2 đến 3 sự kiện truyền thông mỗi năm (từ 2011 đến 2014). Các đoạn quảng cáo về thực hành tốt NDTN và giới thiệu mô hình nhượng quyền xã hội – phòng tư vấn Mặt trời bé thơ sẽ được phát sóng trên 80% các tỉnh thành trong cả nước, có ít nhất một sự kiện truyền thông được thực hiện trong khoảng thời gian của Tuần lễ Thế giới Nuôi con bằng sữa mẹ và việc triển khai quy hoạch dinh dưỡng cấp tỉnh. Các chương trình bổ sung và tài liệu truyền thông sẽ được sử dụng để thu hút sự quan tâm của các bà mẹ tới việc thực hành nuôi con bằng sữa mẹ trong suốt giai đoạn còn lại của năm. Trong năm,các thông tin sẽ được cung cấp thông qua website của dự án, bà mẹ có thể tham gia gửi câu hỏi và trao đổi hoặc thành lập các nhóm hỗ trợ. Việc lồng ghép trao đổi thông tin liên lạc, vận động và chiến dịch cung cấp dịch vụ sẽ giúp nâng cao và cải thiện việc thực hành nuôi con bằng sữa mẹ.
Trong năm 2010, A&T đã phát triển chiến dịch quảng bá về sữa mẹ, sản xuất sản phẩm, ấn phẩm điện tử và in ấn. Trong năm 2011, A&T đã cho phát sóng 2 clip quảng cáo trên truyền hình, 3 đoạn phim ngắn và 3 kịch bản truyền thông trên loa, đài. Chiến dịch truyền thông đại chúng cung cấp các dịch vụ của mô hình nhượng quyền xã hội và thúc đẩy việc nuôi con bằng sữa mẹ thông qua các kênh khác nhau như: in ấn, truyền thông ngoài trời, truyền hình, website và quảng cáo trực tuyến hoặc qua báo chí. Năm 2012, A&T tiếp tục phát triển, sản xuất các ấn phẩm về truyền thông thay đổi hành vi và yêu cầu thử nghiệm các ấn phẩm trước khi sản xuất.
Nghiên cứu khảo sát tác động của chiến dịch truyền thông đại chúng được thiết kế nhằm đánh giá ảnh hưởng của dự án A&T và các chiến dịch truyền thông tới nâng cao thực hành nuôi con bằng sữa mẹ. Khảo sát này liên quan đến việc đo lường trước, trong và sau khi thực hiện chiến dịch truyền thông đại chúng A&T:
- Đo lường phạm vi và tiếp cận các phương tiện truyền thông đại chúng A&T;
- Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ cho bà mẹ và những người thân trong gia đình;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành nuôi con bằng sữa mẹ. Phương pháp đánh giá là thiết kế đo lường liên tục. Đánh giá tác động bao gồm: điều tra ban đầu 11 tỉnh, đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ tại11 tỉnh (ngoại trừ nghiên cứu đánh giá tác động do IPFRI trong dự án A&T tại 4 tỉnh). Khảo sát định kì sáu tháng một lần trong khoảng thời gian tương ứng với các chiến dịch truyền thông.
Trước khi triển khai chiến dịch truyền thông đầu tiên, A&T Việt Nam và Viện Nghiên cứu Y-Xã hội (ISMS) đã thực hiện khảo sát ban đầu tại 11tỉnh trong năm 2011 với 10.834 cặp bà mẹ và trẻ dưới 24 tháng tuổi. Sau đó, A&T tiếp tục hợp tác với ISMS để thực hiện chiến dịch điều tra ba vòng vào năm 2012 và 2013.
Ba vòng nghiên cứu khảo sát được thiết kế để đánh giá phạm vi và tác động của phương tiện thông tin đại chúng trong hai năm tiếp theo. Mỗi vòng được thực hiện trên phạm vi toàn quốc cùng lúc với triển khai truyền thông và dự kiến sẽ được tiến hành tại 4 tỉnh. Vòng đầu tiên đã được tiến hành trong tháng 10 năm 2012, hai vòng tiếp theo sẽ được tiến hành vào tháng 3, tháng 4 và tháng 9 năm 2013.
Mục tiêu
Mục tiêu của nghiên cứu:
- Khảo sát tác động của chiến dịch truyền thông A&T.
- Theo dõi thay đổi trong hành vi nuôi con bằng sữa mẹ cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.
- Xác định và theo dõi sự thay đổi của các yếu tố quyết định tới hành vi nuôi dưỡng sơ sinh và trẻ nhỏ.
Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại 4 tỉnh/thảnh phố bao gồm Hải Phòng; Quảng Nam; Tiền Giang và Đắk Lắk
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu tổng quát: Ở mỗi tỉnh/thành phố chọn ra 2 quận/huyện có mô hình can thiệp A&T và 2 quận/huyện không có mô hình can thiệp. Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu cụm 3 giai đoạn để lựa chọn đối tượng tham gia nghiên cứu.
Phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi được thiết kế sẵn là phương pháp được sử dụng để thu thập số liệu trong nghiên cứu này. Bộ câu hỏi cho 3 vòng khảo sát dựa trên bộ câu hỏi Điều tra ban đầu năm 2011. Bộ câu hỏi bao gồm khoảng 80 câu hỏi tập trung vào thông tin dân số, tỷ lệ thực hành nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ hiện nay, yếu tố quyết định hành vi và tiếp cận với thông tin truyền thông đại chúng của dự án can thiệp A&T. Ba vòng khảo sát sẽ theo dõi các thay đổi các yếu tố quyết định hành vi, bao gồm: kiến thức, niềm tin, kỳ vọng, hiệu quả và sự chấp nhận của xã hội.
Giai đoạn triển khai nghiên cứu hiện tại
Vòng thứ nhất của nghiên cứu đã được tiến hành xong giai đoạn thu thập số liệu tại thực địa trong tháng 10/2012 trên tổng số mẫu hơn 2000 bà mẹ có trẻ dưới 6 tháng tuổi tại 4 tỉnh.
Việc quản lý và phân tích dữ liệu đang được tiến hành bởi các nghiên cứu viên của ISMS. Dự kiến kết quả phân tích vòng 1 của nghiên cứu sẽ được hoàn thành trong tháng 01/2013.
Tài trợ và đối tác
Nghiên cứu này được tiến hành cho Viện nghiên cứu Lương thực và Thực phẩm quốc tế cho dự án A&T và được tài trợ bởi quỹ Bill & Melinda Gates.