Nghiên cứu Đánh giá quá trình thực hiện "Dự án cải thiện thực hành nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ"

 Tổng quan

Ở Việt Nam, Alive and Thrive (A&T) đã đưa ra một mô hình nhượng quyền xã hội sáng tạo – “Mặt trời bé thơ” – cung cấp dịch vụ tư vấn dinh dưỡng chất lượng cao. Các dịch vụ nhượng quyền xã hội nhằm mục đích tăng cường sự sẵn có của các thông tin chính xác về nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thông qua hiệu quả tư vấn cá nhân/nhóm với các bà mẹ mang thai ba tháng cuối và tiếp tục 2 năm đầu tiên của cuộc sống. Dịch vụ được cung cấp tại tất cả các cấp độ từ Trạm y tế xã (TYT) đến các cơ sở y tế huyện và tỉnh, bệnh viện. Bổ sung cho mô hình IYCF, A&T đã đưa ra một chiến lược truyền thông bao gồm tài liệu in cho khách hàng, một trang web tương tác (www.mattroibetho.vn) và chiến dịch truyền thông đại chúng nhằm thúc đẩy tối ưu thực hành nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ và tạo ra nhu cầu cho các dịch vụ Mặt trời bé thơ. Các thông điệp chính được truyền tải thông qua đài truyền hình quốc gia, tỉnh, phim ngắn giáo dục và các clip âm thanh trên internet, các điểm phát thanh, quảng cáo trên vỏ xe bus, hệ thống phát thanh làng xã và công nghệ điện thoại di động.

Năm 2012, Viện nghiên cứu chính sách lương thực thực phẩm quốc tế (IFPRI) phối hợp với ISMS tiến hành một nghiên cứu đánh giá để tạo ra dữ liệu nhằm trả lời các can thiệp A&T đã có tác động như thế nào. Quá trình đánh giá câu hỏi nghiên cứu như sau:

Mô hình nhượng quyền xã hội

  • Đào tạo: Mô hình nhượng quyền và chiến dịch truyền thông có đạt được tiêu chuẩn chất lượng mong muốn không? Tác động của đào tạo đến kiến thức và kỹ năng công việc như thế nào?
  • Quản lý nhượng quyền: Những yếu tố ảnh hưởng tới khả năng quản lý hệ thống nhượng quyền xã hội của A&T ở cấp tỉnh và huyện?
  • Cung cấp dịch vụ:  Cơ sở y tế nhượng quyền có đáp ứng trang thiết bị, năng lực và tiêu chuẩn để cung cấp tư vấn nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ? (b) Chất lượng dịch vụ: Những yếu tố gì quyết định chất lượng của dịch vụ tư vấn?
  • Mức độ bao phủ: Những yếu tố nào quyết định việc sử dụng các dịch vụ nhượng quyền xã hội bởi cộng đồng?
  • Tác động hành vi: Những yếu tố nào ảnh hưởng tới việc áp dụng và thử thực hành trong số những người chăm sóc sử dụng các dịch vụ nhượng quyền xã hội?
  • Chiến dịch truyền thông đại chúng
  • Tiếp cận: Mức độ tiếp xúc dễ dàng với chiến dịch truyền thông giữa hộ gia đình và người chăm sóc?
  • Việc hình thành yếu tố quyết định hành vi và thực hành: Những can thiệp truyền thông của A&T hình thành các yếu tố quyết định hành vi ví dụ như kiến thức của phụ nữ, niềm tin và nhận thức các chuẩn mực xã hội như thế nào?

 

Mục tiêu

Những mục tiêu chính của giai đoạn nghiên cứu đánh giá này là:

  • Đánh giá và ghi lại tiến trình thực hiện của mô hình nhượng quyền xã hội IYCF và chiến dịch truyền thông đại chúng (Mass Media)
  • Hiểu được các yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng mô hình nhượng quyền xã hội bởi khách hàng hộ gia đình và khách hàng tiềm năng.
  • Hiểu được ý kiến và quan điểm của người xem về chiến dịch truyền thông về tư vấn thực hành nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
  • Tăng cường sự hiểu biết về các quyết định hành vi thực hành nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ và vai trò tiềm năng của chiến dịch Mass media tới việc hình thành các quyết định này. 

 

Thiết kế nghiên cứu và phương pháp

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp thành phần định lượng và định tính.

Các thành phần định lượng sử dụng các phương pháp thu thập số liệu sau đây: (a) Đánh giá nhằm thu thập thông tin chung về cơ sở liên quan đến các cuộc phỏng vấn cấu trúc với lãnh đạo cơ sở y tế và dữ liệu được thu thập từ các cuốn sổ nhật ký; (b) Các cuộc phỏng vấn với y tế thôn bản sử dụng bộ câu hỏi cấu trúc; (c) Quan sát tư vấn sử dụng bảng kiểm; (d) Phỏng vấn khách hàng sau tư vấn sử dụng bộ câu hỏi cấu trúc. Tất cả dữ liệu định lượng được thu thập bằng việc sử dụng máy tính hỗ trợ chương trình phỏng vấn (CAPI). Cỡ mẫu cho mỗi thành phần là: a) 38 Quan sát tại các cơ sở; b) 255 Nhân viên y tế thôn bản; c) 163 Quan sát tư vấn và d) 163 Khách hàng sau tư vấn.

Các thành phần định tính của nghiên cứu đánh giá liên quan đến 3 thành phần: a) Phỏng vấn sâu đối với Ban lãnh đạo quản lý mô hình nhượng quyền tại cấp tỉnh và huyện; b) Phỏng vân sâu đối với lãnh đạo trạm y tế, nhân viên y tế, y tế thôn bản và c) Phỏng vấn sâu đối với bà mẹ, ông bố, bà nôi/người chăm sóc trong hộ gia đình. Trong tất cả, phỏng vấn sâu sẽ thực hiện với 12 thành viên ban quản lý, 12 nhân viên y tế, 12 nhân viên y tế thôn bản, và 120 bà mẹ và gia đình của họ. 

Mặc dù các hoạt động của A&T được thực hiện trên 15 tỉnh của Việt Nam, nghiên cứu đánh giá thực hiện tại các cơ sở y tế tại 4 tỉnh có tham gia trong điều tra ban đầu năm 2010: Thái Nguyên, Thanh Hóa, Quảng Ngãi và Vĩnh Long. 

Kết quả 

Vơi sự hỗ trợ của IFPRI, ISMS thực hiện thu thập số liệu, quản lý và phân tích. Sản phẩm cuối cùng sẽ bao gồm bộ số liệu với mỗi thành phần, báo cáo cuối cùng và bản tóm tắt các kết quả chính.
Đối tác
Viện nghiên cứu Y – Xã hội học thực hiện nghiên cứu này cho Viện nghiên cứu chính sách lương thực thực phẩm quốc tế. Tài trợ bởi quỹ Bill and Melinda Gates thông qua Alive and Thrive Initiative.