Tính toán chi phí gói dịch vụ tư vấn nuôi còn bằng sữa mẹ và cho trẻ ăn bổ sung theo mô hình phòng tư vấn "Mặt trời bé thơ"
Khái quát
Nhờ cải cách kinh tế từ năm 1986, Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công trong phát triển kinh tế và xã hội, trong đó có sự cải thiện rõ rệt tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em.Tuy nhiên, suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng ở Việt Nam . Một trong nhiều nguyên nhân của tình trạng SDD trẻ em là việc nuôi con bằng sữa mẹ và cho ăn bổ sung không hợp lý. Vì lý do này mà phổ biến thông tin và kỹ năng nuôi con bằng sữa mẹ và cho con ăn bổ sung đối với các bà mẹ có con nhỏ dưới hai tuổi là hoạt động cần thiết, góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ.
Theo qui định của bảo hiểm y tế (BHYT) thì việc khám chữa bệnh cho trẻ dưới 6 tuổi được BHYT chi trả.Tuy nhiên, việc khám, phát hiện và tư vấn dinh dưỡng tại các cơ sở y tế vẫn chưa nằm trong danh mục các khoản được BHYT thanh toán. Các nghiên cứu trước đây cho thấy phần lớn hộ gia đình có con bị SDD cho rằng việc khám và tư vấn dinh dưỡng cần phải là nội dung trong bảo hiểm dinh dưỡng và phải được xem là dịch vụ khám chữa bệnh do BHYT chi trả. Để đưa chi phí cho việc khám và tư vấn dinh dưỡng vào trong danh mục BHYT chi trả cần phải có những phân tích, tính toán nhu cầu và chi phí thực tế cho các hoạt động này và so sánh tổng chi phí đó với khả năng đáp ứng của Quỹ BHYT.Một khi chính sách chi trả cho dịch vụ khám và tư vấn dinh dưỡng từ Quỹ BHYT được xây dựng và thực hiện thì việc triển khai quản lý lồng ghép trẻ SDD tại cộng đồng sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện thành công Chiến lược giảm SDD trẻ em tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Các mục tiêu của nghiên cứu nhằm thu thập thông tin như sau:
- Mô tả, đánh giá quy trình khám, tư vấn dinh dưỡng, nuôi con bằng sữa mẹ tại một số cơ sở khám chữa bệnh;
- Tìm hiểu các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai thực hiện tư vấn NCBSM cho các bà mẹ trong thời kỳ có thai (3 tháng cuối); trong và sau sinh;
- Thu thập các thông tin về chi phí (trực tiếp và gián tiếp) của gói dịch vụ tư vấn NCBSM của theo mô hình Dự án A&T, đặc biệt chú trọng đến thông tin tự đánh giá mức phí dịch vụ mà các bà mẹ sẵn sàng trả (cầu) và các cán bộ y tế sẵn sàng tư vấn (cung);
- Tính toán tổng chi phí mà Quỹ BHYT phải trả trong một năm cho gói dịch vụ tư vấn với năm 2012 là năm cơ sở;
- Dự báo tổng chi phí mà Quỹ BHYT phải trả cho gói dịch vụ tư vấn trong giai đoạn 2012-2016.
Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại các phòng tư vấn "Mặt trời bé thơ" thuộc Trung tâm Sức khoẻ sinh sản Tỉnh; Bệnh viện Đa khoa Tỉnh; Trung tâm Y tế Huyện và Trạm Y tế Xã của bốn tỉnh Dự án A&T là Thái Nguyên, Thanh Hóa, Quảng Ngãi, Vĩnh Long. Trong 15 tỉnh triển khai dự án A&T thì đây là các tỉnh thực hiện gói tư vấn đầy đủ và hoàn thiện nhất, bao gồm các dịch vụ: (i) tư vấn cho bà mẹ mang thai 3 tháng cuối; (ii) tư vấn cho bà mẹ trong quá trình sinh đẻ; (iii) tư vấn cho bà mẹ có con từ 0–6 tháng; và (iv) tư vấn cho bà mẹ có con từ 6-12 tháng.
Đối tượng tham gia
Đối tượng tham gia nghiên cứu bao gồm:
- Là các bà mẹ có thai 3 tháng cuối, các bà mẹ vừa sinh còn nằm tại phòng hậu sản, các bà mẹ có con từ 0-12 tháng
- Cán bộ y tế tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và xã của các địa phương được nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phối hợp phương pháp định tính và định lượng cùng với phương pháp ước lượng chi phí (costing) cho gói dịch vụ khám, tư vấn dinh dưỡng NCBSM.
Tài trợ và đối tác
Nghiên cứu này là một hoạt động nằm trong khuôn khổ hợp tác giữa Vụ Bảo hiểm Y tế (Bộ Y tế) và Văn phòng Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF) tại Việt Nam.